Thuốc Ocehepa có chứa L – ornithine – L – aspartate với công dụng điều trị các trường hợp rối loạn chức năng gan, bệnh gan cấp và mạn tính như xơ gan, gan nhiễm mỡ, viêm gan. Đặc biệt trong điều trị hội chứng tăng amoniac máu, giai đoạn đầu rối loạn nhận thức (tiền hôn mê) hoặc biến chứng thần kinh (hôn mê gan – não).
I. Thông tin sản phẩm Ocehepa
1. Thành phần của Ocehepa
- L-ornithin-L-aspartat : 3000mg
- Tá dược vừa đủ
2. Công dụng cuả Ocehepa
- Điều trị những bệnh nhân rối loạn chức năng gan, bệnh gan cấp hay mạn tính như xơ gan, gan nhiễm mỡ và viêm gan. Đặc biệt để điều trị hội chứng tăng amoniac máu, thời điểm đầu của rối loạn nhận thức (trước hôn mê ) hay các biến chứng thần kinh (hôn mê gan- não).
3. Đối tượng sử dụng
- Người bị viêm gan:
- Viêm gan virus (viêm gan B, viêm gan C).
- Viêm gan do rượu bia hoặc do độc tố từ thuốc.
- Người bị gan nhiễm mỡ: Đặc biệt là người bị gan nhiễm mỡ do uống nhiều rượu bia hoặc do béo phì.
- Người thường xuyên sử dụng rượu bia: Giúp bảo vệ gan và hạn chế tổn thương do tác động của rượu bia.
- Người sử dụng thuốc dài ngày: Những người đang hoặc đã dùng các loại thuốc có khả năng gây hại cho gan (như thuốc kháng sinh, thuốc giảm đau, thuốc điều trị bệnh mạn tính).
- Người bị suy giảm chức năng gan: Có các triệu chứng như mệt mỏi, chán ăn, vàng da, vàng mắt.
- Người muốn bảo vệ và tăng cường chức năng gan:Những người làm việc căng thẳng, thường xuyên thức khuya hoặc sống trong môi trường ô nhiễm có thể dùng Ocehepa để bảo vệ gan.
4. Liều dùng – Cách dùng
Liều dùng
- Liều sử dụng thông thường được khuyến cáo là 1-2 gói một lần X 3 lần mỗi ngày.
Cách dùng
- Khi sử dụng hòa gói thuốc với một lượng nước phù hợp. Sử dụng uống trong bữa ăn. Không hòa chung thuốc trong sữa, nước ép trái cây.
5. Một số thông tin khác
Lưu ý
- Khi sử dụng thuốc không thấy biểu hiện tiến triển tốt, khi có biểu hiện khó chịu xảy ra hoặc có tác dụng phụ nên dừng thuốc và tham khảo ý kiến của thầy thuốc.
- Thuốc này có thành phần một lượng aspartam phải thận trọng trên bệnh nhân mắc bệnh Phenylcetonurie (Phenylceton-niệu).
- Không sử dụng thuốc nếu như bạn bị dị ứng với những thành phần trong thuốc.
- Thuốc hết hạn cho phép hoặc bị hỏng, mốc đều không được dùng.
Tác dụng phụ
- Không phổ biến: buồn nôn, nôn, đau dạ dày, bị đầy hơi, ỉa chảy.
- Rất hiếm: đau nhức chi dưới.
Bảo quản
- Nơi khô ráo, nhiệt độ nhỏ hơn 30°C.
- Để xa tầm tay của trẻ em .
II. Đánh giá sản phẩm Ocehepa
1. Ưu – Nhược điểm của Ocehepa
Ưu điểm
- Thuốc là sự phối hợp L-ornithin cùng L-aspartat có công dụng tương hỗ ở quá trình giúp giảm nồng độ amoniac (amoniac ở máu được sản sinh vì phân hủy protein, gan có thể biến amoniac máu thành urê) mang đến hiệu quả tuyệt vời để cải thiện bệnh lý về gan.
- Hoạt chất đã được nghiên cứu, kiểm định đầy đủ các chỉ tiêu trước khi đưa vào sản xuất thành thuốc thành phẩm có công dụng điều trị bệnh trên người.
- Bột pha hỗn dịch rất dễ sử dụng, sau khi hòa với nước tạo thành hỗn dịch dễ dàng sử dụng và không lo bị nghẹn hay hóc thuốc.
- Thuốc được phép lưu hành sau khi đã vượt qua các chỉ tiêu đánh giá từ Bộ y tế.
Nhược điểm
- Trong quá trình dùng thuốc vẫn có thể gặp những tác dụng phụ tuy nhiên khá nhẹ và thoáng qua.
- Mỗi cơ thể và tình trạng bệnh sẽ có sự cải thiện khác nhau khi dùng thuốc.
2. Công dụng chính của L-ornithin-L-aspartat
- L – ornithin L – aspartat là dạng muối bền của hai amino acid L – ornithin và acid L – aspartic, L – ornithin L – aspartat kích thích sự sản xuất acid uric trong chu trình urê ở gan và kích thích việc sản xuất glutamin làm giảm thiểu nồng độ ammoniac, đóng vai trò quan trọng trong cơ chế giải độc amoniac, tăng khả năng khử độc ở gan, cải thiện cân bằng năng lượng. Khi uống và hấp thu vào trong cơ thể, L – ornithin L – aspartat phân ly tạo thành L – ornithin và L – aspartat là 2 amino acid quan trọng tham gia vào chu trình urê chuyển hóa amoniac tại gan.
- Aspartat và ornithin là các chất nền đối với quá trình tổng hợp glutamat ở các tế bào gan bị tổn thương. Sự nghịch chuyển amin, bao gồm sự vận chuyển nhóm amino từ hầu hết các amino acid sang – ketoglutarat, kết quả là chuyển thành glutamat và cuối cùng là glutamin, một hợp chất không độc. Đây là chất chủ yếu được hình thành ở các tế bào hệ thống thần kinh trung ương và các tế bào cơ, glutamin nội bào là chất điều tiết quá trình tổng hợp của protein và khi lượng glutamin tăng lên sẽ tăng quá trình tổng hợp protein.
- Aspartat tham gia vào vòng acid citric và làm chất xúc tác cho các phản ứng trên xảy ra dễ dàng để bảo vệ các acid amino khác và các acid amino đã tách. Nhóm amino glutamat tham gia vào quá trình tổng hợp carbamoylphosphat nhờ carbamylphosphate synthese. Việc chuyển nhóm carbamoyl tới ornithin trong vòng urê dẫn tới hình thành citrullin và cuối cùng urê. Trong hệ thống glutamat – glutamin có thể tích luỹ được 1/4 hàm lượng amoniac được tạo ra trong quá trình chuyển hoá. Các phản ứng ở trên xảy ra trong sự hiện diện của ornithin carbamoyltransferase. Ornithin là một chất hoạt hoá của carbamoylphosphate synthese và carbamoyltransferase.
- Aspartat tham gia vào quá trình tổng hợp pyrimidin giúp tái tạo lại acid nucleic ở các tế bào gan bị tổn thương.
- Do đó, sự phối hợp L – ornithin và L – aspartat có tác dụng tương hỗ trong quá trình làm giảm nồng độ amoniac (amoniac trong máu được sinh ra do phân hủy protein, gan có nhiệm vụ biến amoniac máu thành urê). Ngoài ra, ornithin và aspartat còn gián tiếp tham gia tạo ra năng lượng ATP để cung cấp năng lượng cho các quá trình tổng hợp urea và kích thích sự hoạt động các chức năng khác của gan. Đặc biệt chức năng chuyển hóa mỡ và tái tạo nhu mô gan.
admin –
đã sử dụng và thấy hiệu quả cao, nhân viên tư vấn nhiệt tình .