Thuốc Colonic 2000 mg là thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch uống được sản xuất bởi Công ty TNHH dược phẩm USA – NIC (USA – NIC Pharma) có tác dụng điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu và điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu. Thuốc được lưu hành trên thị trường với số đăng ký VD-28609-17.
I. Thông tin sản phẩm Colonic
1. Thành phần của Colonic
- Arginin hydroclorid :2000 mg.
- Tá dược vừa đủ.
2. Công dụng của Colonic
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị arginosuccinic niệu, citrulin máu, thiếu carbamylphosphat synthetase, thiếu ornithine carbamyl transderase.
- Điều trị hỗ trợ rối loạn khó tiêu, nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở người có bệnh tim mạch ổn định.
- Bổ sung dinh dưỡng cho bệnh nhân rối loạn chu trình ure.
3. Đối tượng sử dụng
- Bệnh nhân tăng amoniac máu do thiếu carbamylphosphate synthetase, thiếu ornithine carbamyl transferase.
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị citrulin máu, arginosuccinic niệu.
- Điều trị hỗ trợ các rối loạn khó tiêu.
- Hỗ trợ bệnh nhân mắc tim mạch ổn định cải thiện khả năng luyện tập.
- Bệnh nhân bị rối loạn chu trình ure như tăng amoniac máu tuýp I và Il, tăng citrulin máu, arginosuccinic niệu và thiếu men N-acetyl glutamate synthetase.
4. Liều dùng – Cách dùng
Liều dùng
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân thiếu carbamylphosphat synthetase, thiếu ornithine carbamyl transderase: trẻ 2-18 tuổi uống 100 mg/kg/ngày trong 3-4 tuần.
- Điều trị duy trì cho bệnh nhân tăng amoniac máu bị arginosuccinic niệu, citrulin máu: trẻ 2-18 tuổi uống 100-175 mg/kg/ngày, uống 3-4 lần/ngày.
- Điều trị hỗ trợ rối loạn khó tiêu: người lớn uống 3-6 g/ngày.
- Điều trị hỗ trợ nhằm cải thiện khả năng luyện tập ở người có bệnh tim mạch ổn định: 6-21 g/ngày mỗi lần uống không > 8g/lần.
- Bổ sung dinh dưỡng cho bệnh nhân rối loạn chu trình ure: người lớn uống 3-20g/ngày.
Cách dùng
- Thuốc Colonic dùng theo đường uống, uống trước hay sau ăn đều được nhưng nên uống ngay sau khi mở nắp ống.
5. Một số thông tin khác
Lưu ý
- Bệnh nhân suy thận cần thận trọng khi sử dụng vì thuốc có thể gây hạ K máu.
- Liều cao Arginin có thể gây nhiễm acid chuyển hóa tăng clorid huyết, bệnh nhân cần được theo dõi sát sao.
- Không dùng arginin cho bệnh nhân sau nhồi máu cơ tim .
- Bệnh nhân mắc phenylaceton niệu (người |thiếu hụt gen xác định tình trạng của phenylalanin hydroxylase) và người phải hạn chế phenylalanin đưa vào cơ thể cần thận trọng khi dùng thuốc này.
Tác dụng phụ
- Thường gặp: tê cóng, nôn, buồn nôn, đau đầu, tăng thân nhiệt, đỏ bừng.
- Hiếm gặp: đỏ da, da bị phù nề, đau, giảm huyết cầu, phản ứng phản vệ.
- Không rõ tần suất: giảm huyết áp, tăng hơi thở ra NO, giảm FEV1 ở bệnh nhân bị hen, tăng mức nito ure huyết, gây giải phóng hormon tăng trưởng, glucagon, prolactin, insulin, tăng kali huyết, giảm phosphat huyết, creatinin huyết thanh.
Bảo quản
- Để thuốc Colonic tránh xa tầm tay trẻ em, ánh sáng trực tiếp từ mặt trời.
- Để Colonic ở nơi có độ ẩm thấp, nhiệt độ dưới 30 độ và nơi thoáng mát.
II. Đánh giá sản phẩm Colonic
1. Ưu – Nhược điểm của Colonic
Ưu điểm
- Arginin được biết đến là một acid amin quan trọng đối với sức khỏe con người. Việc bổ sung Arginin ở những bệnh nhân có rối loạn chu trình ure là giải pháp điều trị hiệu quả. Arginin cũng đã được chứng minh mang lại những lợi ích về tim mạch, tăng cường khả năng miễn dịch, phản ứng chống nhiễm trùng và chống oxy hóa, khả năng sinh sản, chữa lành vết thương, giải độc amoniac, tiêu hóa và hấp thu chất dinh dưỡng, khối lượng mô nạc và phát triển mô mỡ màu nâu; cải thiện các hội chứng chuyển hóa (bao gồm rối loạn lipid máu, béo phì, tiểu đường và tăng huyết áp); và điều trị cho những người bị rối loạn cương dương, bệnh hồng cầu hình liềm.
- Dạng dung dịch dễ uống, hấp thu nhanh, hương vị thơm ngon.
- Thuốc được sản xuất tại Việt Nam với quy trình đạt chuẩn GMP-WHO nên chất lượng tương đương với thuốc ngoại nhập mà giá thành tiết kiệm hơn.
Nhược điểm
- Colonic có thể gây tác dụng phụ ngay ở liều chỉ định.
2. Công dụng chính của Arginin hydroclorid
- Arginin cũng như các loại acid amin khác có tác dụng kích thích các tuyến yên và làm chúng giải phóng các prolactin và hormon tăng trưởng đồng thời kích thích tuyến tụy giải phóng insulin và glucagon. Arginin là 1 trong những acid amin chủ yếu tham gia vào chu trình ure ở bệnh nhân gặp tình trạng thiếu hụt ornithin
- Transcarbamylase (OTC), carbamyl phosphat synthetase (CPS), Nacetylglutamat synthase (NAGS), argininosuccinat lyase (ASL), argininosuccinat synthetase (ASS).
- Khi dùng Arginin cho bệnh nhân có tình trạng rối loạn này có thể làm thúc đẩy khả năng phục hồi nồng độ Arginin trong máu từ đó giúp ngăn ngừa tình trạng dị hóa protein. Các chất trung gian của chu trình ure dễ bài tiết trong nước tiểu và ít độc hơn so với amoniac, nó còn cung cấp chuỗi các phản ứng hóa sinh giúp tăng cường bài tiết nito.
- Arginin tác động trực tiếp làm tăng nồng độ glucose huyết, sự phân hủy các glycogen và tăng tân tạo glucose được trung gian Arginin kích thích để giải phóng các glucagon.
- Arginin cũng làm tăng nồng độ gastrin trong huyết thanh. Arginin gây ức chế cạnh tranh sự hấp thu lại tại ống thận vì thế làm protein được tăng bài tiết trong nước tiểu.
- Arginin kích thích làm giải phóng prolactin và hormon tăng trưởng, insulin, glucagon không phụ thuộc vào adrenalin từ đó làm thay đổi nồng độ glucose huyết. Ở bệnh nhân có chức năng tuyến yên bình thường thì nồng độ hormon tăng trưởng sau khi dùng Arginin tăng ngay còn bệnh nhân có chức năng tuyến yên giảm sút thì hormon tăng trưởng không tăng hoặc tăng ít.
admin –
đã sử dụng và thấy hiệu quả cao .